Powered By Blogger

 TỪ NGỮ CỦA CỘNG SẢN VIỆT NAM

SỰ HÌNH THÀNH , PHÁT TRIỂN TỪ NGỮ CỦA CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ NỘI DUNG , Ý NGHĨA TỪ NGỮ CỦA CỘNG SẢN VIỆT NAM .
Bài nghiên cứu này xác định được sự thật :
Từ ngữ của Cộng sản Việt Nam là công cụ ngôn ngữ giao tiếp xã hội , bao gồm một hệ thống từ ngữ đặc biệt , do Tổ chức tội phạm đảng Cộng sản Việt Nam đặt ra , phát triển theo thời gian hình thành và tồn tại của đảng Cộng sản Việt Nam ;
Từ ngữ của Cộng sản Việt Nam tuy cũng xử dụng ngôn ngữ của toàn dân Việt Nam , nhưng rất nhiều từ ngữ , Cộng sản Việt Nam đưa nội dung , ý nghĩa thuộc về Cộng sản , vì lợi ích cai trị và vì lợi ích mọi mặt vô giới hạn , vô thời hạn của Cộng sản Việt Nam , ẩn dấu hoặc lồng vào vỏ âm thanh , chữ viết của từ ngữ toàn dân Việt Nam ; Làm cho từ ngữ toàn dân Việt Nam do đảng Cộng sản Việt Nam xử dụng mang ý nghĩa trái hoặc khác với ý nghĩa thực sự của nó .
TỪ NGỮ CỦA CỘNG SẢN VIỆT NAM CÓ CHỨC NĂNG LỪA DỐI VÀ TẠO NHẬN THỨC SAI LẦM .
Tổ chức tội phạm đảng Cộng sản Việt Nam xử dụng hệ thống từ ngữ đặc biệt của Cộng sản Việt Nam trong ngôn ngữ , với chức năng giao tiếp là lừa dối : Cố ý truyền thông tin mập mờ , không rõ nghĩa , gây lẫn lộn với nghĩa của từ toàn dân ; Cố ý truyền thông tin sai sự thật ; Cố ý truyền cảm xúc có cơ sở không xác thực ; Cố ý tạo ra quan hệ bất bình đẳng giữa Một bên cố ý lừa đảo là Tổ chức tội phạm đảng Cộng sản Việt Nam và Một bên bị lừa đảo là những ai , những công ty , những tổ chức , những quốc gia có giao tiếp ngôn ngữ hoặc có quan hệ với Tổ chức tội phạm đảng Cộng sản Việt Nam .
Tổ chức tội phạm đảng Cộng sản Việt Nam xử dụng hệ thống từ ngữ đặc biệt của Cộng sản Việt Nam trong ngôn ngữ , với chức năng tư duy là : Lừa dối và cố ý tạo nhận thức nhầm lẫn , sai lầm , có hại cho Bên có giao tiếp ngôn ngữ hoặc có quan hệ với Tổ chức tội phạm đảng Cộng sản Việt Nam gồm đảng Cộng sản Việt Nam , Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ; Các tổ chức là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam bao gồm : Giáo hội Phật giáo Việt Nam , Ủy ban đoàn kết Công giáo Việt Nam , Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh , Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam ,
Hội Sinh viên Việt Nam , Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam , Hội Nông dân Việt Nam , Hội Cựu chiến binh Việt Nam , Hội Chữ thập đỏ Việt Nam , Hội Luật gia Việt Nam , Hội Nhà báo Việt Nam , Hội Liên lạc với người Việt Nam ở nước ngoài , Hội Nạn nhân chất độc da cam / dioxin Việt Nam , Hội Xuất bản Việt Nam , Hội Cựu Thanh niên xung phong Việt Nam , Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ em mồ côi Việt Nam , Hội Cựu Công an nhân dân Việt Nam ...
+Mặt Trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền Cộng sản Việt Nam ( Điều 9 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam , năm 2013 ) ;
Danh sách 67 tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2019 được liệt kê tại trang web Wikipedia
https://vi.wikipedia.org>Mặt trận Tổ quốc Việt Nam . Truy cập ngày 18/10/2024 .
MỤC ĐÍCH XỬ DỤNG HỆ THỐNG TỪ NGỮ LỪA DỐI CỦA TỔ CHỨC TỘI PHẠM ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM .
Mục đích của Tổ chức tội phạm đảng Cộng sản Việt Nam xử dụng hệ thống từ ngữ đặc biệt của Cộng sản Việt Nam trong ngôn ngữ , đối với dân tộc Việt Nam là
* Lừa dối nhận thức , lừa đảo niềm tin , lừa đảo tiền của , công sức , xương máu , sinh mạng của dân tộc Việt Nam và cô lập thành phần trung gian , để cướp nước của dân tộc Việt Nam .
* Để thực hiện chế độ độc tài Cộng sản đảng chủ mọi mặt sau khi cướp được nước của dân tộc Việt Nam và thực hiện chế độ độc tài Cộng sản vô thời hạn ,vô giới hạn quyền lực .
Đảng Cộng sản Việt Nam ngụy trang bản Hiến pháp Cộng sản bằng những từ ngữ lừa dối đặc biệt của Cộng sản Việt Nam và công bố :
" thực hiện quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động " ; "người chủ tập thể là nhân dân lao động " ; " Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam , tất cả quyền lực thuộc về nhân dân " ; " Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của nhân dân , do nhân dân , vì nhân dân " ; " Nhà nước " ;
" Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân , do Nhân dân , vì Nhân dân .
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân " ;
" Đảng tồn tại và phấn đấu vì lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân Việt Nam " ; " Đảng Cộng sản Việt Nam , đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam , đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân , nhân dân lao động và của cả dân tộc " ; Đảng Cộng sản Việt Nam " đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân , nhân dân lao động và của cả dân tộc " ;
( Nguồn : Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980 , Điều 2 , Điều 3 , Điều 4 , Điều 6 .
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 . Điều 2 , Điều 4 .
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 , Điều 2 , Điều 4 . " .
Kết hợp với hệ thống từ ngữ lừa dối dân tộc Việt Nam và thế giới vừa nêu trên , đảng Cộng sản Việt Nam buộc toàn dân Việt Nam phải bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của đảng Cộng sản Việt Nam vô thời hạn .
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 , Điều 64 :
" Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là sự nghiệp của toàn dân . " .
Nội dung này cũng tương tự ở Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 ( Viết gọn là Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam 1992 ) , Điều 44 ; Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam 1980 , Điều 77 .
HIẾN PHÁP , LUẬT PHÁP CỘNG SẢN VIỆT NAM LÀ HỆ THỐNG TỪ NGỮ LỪA DỐI VÀ TẠO NHẬN THỨC SAI LẦM .
Đảng Cộng sản Việt Nam cưỡng bức người dân Việt Nam phải tuân hành Hiến pháp xã hội chủ nghĩa , pháp luật xã hội chủ nghĩa ,
do đảng Cộng sản Việt Nam đặt ra , quy định : Trong xã hội Việt Nam , đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo , Nhà nước Cộng sản Việt Nam quản lý , nhân dân làm chủ . ( Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng duy nhất nắm vô thời hạn và vô giới hạn quyền cai trị dân tộc Việt Nam bằng quyền quyết định , quyền tổ chức , điều khiển , chi phối Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và mọi hoạt động xã hội Việt Nam ) . ( 1 ) , ( 2 )
( 1 ) Nguồn : Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam 1980 , Điều 78 ; Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam 1992 , Điều 79 ; Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam 2013 , Điều 46 .
( 2 ) Nguồn : Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam 1980 , Lời nói đầu , Điều 4 .
Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam 1992 , Lời nói đầu , Điều 4 .
Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam 2013 , Điều 4 .
NGUYÊN TẮC TẬP TRUNG DÂN CHỦ CỦA NHÀ NƯỚC CỘNG SẢN VIỆT NAM .
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam " thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ . ) .
( Nguồn : Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam , 2013 , Điều 8 khoản 1 ) .
" Quốc hội , Hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của Nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ . "
( Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1980 , năm 1992 , Điều 6 : nội dung tương tự . )
" Trong các văn kiện của Đảng từ thời kỳ thành lập cho đến trước Đại hội III ( năm 1960 ) thường dùng cụm từ dân chủ tập trung . Từ Đại hội III về sau dùng cụm từ tập trung dân chủ . "
" Sự thật thì quan điểm của Đảng về nguyên tắc tổ chức từ trước đến nay là nhất quán, nội dung của khái niệm không có gì thay đổi. Sửa từ dân chủ tập trung thành tập trung dân chủ chỉ để ngôn từ đúng với ngữ pháp tiếng Việt mà thôi . "
( Tác giả Lê Đức Bình - Nguyên Phó Trưởng ban Thứ nhất , Ban Tổ chức Trung ương .
Nguồn : Cao Văn Thống ( sưu tầm và biên soạn ) : Nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác xây dựng Đảng hiện nay , Nxb. Chính trị quốc gia , Hà Nội , 2014 , tr. 81 . )
HỒ CHÍ MINH HUẤN LUYỆN ĐẢNG VIÊN CỘNG SẢN VIỆT NAM NGUYÊN TẮC TẬP TRUNG DÂN CHỦ NHƯ THẾ NÀO ?
TÍNH CHẤT CỦA ĐẢNG .
" Tất cả đảng viên phải kiên quyết phục tùng sự lãnh đạo tập trung của Đảng . Trong Đảng không thể có những phần tử hèn nhát lung lay . " ( 1. )
" CHẾ ĐỘ DÂN CHỦ TẬP TRUNG CỦA ĐẢNG ( xem chú thích 2.)
Tổ chức gốc rễ của Đảng là chi bộ . Chi bộ do chi ủy lãnh đạo ; các đảng viên chịu sự lãnh đạo của chi ủy . Trên chi ủy thì có huyện ủy , tỉnh ủy , khu ủy lên đến Trung ương . Toàn thể đảng viên , toàn thể các cấp , tổ chức thống nhất lại theo một nguyên tắc nhất định . Nguyên tắc ấy tức là dân chủ tập trung . Nghĩa là : ( câu 1-5 )
A- Tập trung trên nền tảng dân chủ .
Cơ quan lãnh đạo của Đảng có uy tín và quyền lực chân chính . Những phương châm , chính sách , nghị quyết của Đảng , mọi đảng viên nhất định phải chấp hành . Kỷ luật của Đảng , mọi đảng viên phải tuân theo . Thế là tập trung . Nhưng tập trung ấy không phải là cá nhân chuyên chính ; nó là xây dựng trên nền tảng dân chủ . Nghĩa là :
Các cơ quan lãnh đạo đều do quần chúng đảng viên bầu cử lên." ( câu 6 -12 )
" Quyền lực của cơ quan lãnh đạo là do quần chúng đảng viên giao phó cho , chứ không phải tự ai tranh giành được . " ( câu 15 )
NHƯNG ( Từ " NHƯNG " là của tác giả bài nghiên cứu này . Dưới đây được chú thích là NHƯNG * )
" B-Dân chủ dưới sự chỉ đạo tập trung . " ( câu 19 )
" Chỉ có cơ quan lãnh đạo có quyền khai các cuộc hội nghị . " (câu 23 )
" Khi bầu cử các cơ quan lãnh đạo trong Đảng , phải xem xét rất kỹ lưỡng để lập danh sách những đảng viên ứng cử ." ( câu 26 )
" Ở trong Đảng , mọi đảng viên có quyền nêu ý kiến , đặt đề nghị , tham gia giải quyết vấn đề . Nhưng quyết không được trái sự lãnh đạo tập trung của Đảng , trái nghị quyết và trái kỷ luật của Đảng . Quyết chống : không xét thời gian , địa điểm , điều kiện mà nói lung tung ; tự do hành động ; dân chủ quá trớn . " ( câu 20 - 22 )
" Phương châm , chính sách , nghị quyết của Đảng đều do quần chúng đảng viên tập trung kinh nghệm và ý kiến lại mà thành . Rồi lại do các cuộc hội nghị của Đảng thảo luận giải quyết , chứ không ai được tự ý độc đoán ." ( câu 13 -14 )
NHƯNG *
" Tất cả các nghị quyết của Đảng phải do cơ quan lãnh đạo chuẩn bị kỹ càng , rồi giao cho các cấp thảo luận . Không được làm qua loa , sơ sài ." ( câu 24 -25 )
" Những phương châm , chính sách , nghị quyết của Đảng , mọi đảng viên nhất định phải chấp hành . Kỷ luật của Đảng , mọi đảng viên phải tuân theo ." ( câu 2 - 9 )
" Trật tự của Đảng là : cá nhân phải phục tùng tổ chức ; số ít phải phục tùng số nhiều ; cấp dưới phải phục tùng cấp trên ; các địa phương phải phục tùng Trung ương ." ( câu 18 )
NHƯNG *
" Toàn thể đảng viên phải theo sự lãnh đạo thống nhất của Trung ương ." ( câu 28 )
Nói tóm lại : Để làm cho Đảng mạnh , thì phải mở rộng dân chủ ( thật thà tự phê bình và phê bình ) , thực hành lãnh đạo tập trung , nâng cao tính tổ chức và tính kỷ luật ." ( câu 29 ) ( 2.)
Nguồn : ( 2.) Hồ Chí Minh : Toàn tập , Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật , Hà nội ,2011 , t8 , tr.286 - 287 .
( 1.) Sách vừa dẫn nguồn tại ( 2.) ở trên , tr. 276 .
Bài viết " Chế độ dân chủ tập trung của Đảng " , căn cứ Chú thích số 26 , trang 582 , sách vừa dẫn là một trong 50 bài viết cuả Hồ Chí Minh , ký bút danh Đ.X. , đăng trong chuyên mục Thường thức chính trị , báo Cứu quốc từ số 2253 , ngày 16-1 đến số 2430 , ngày 23-9-1953 .
CẤU TRÚC CÁC Ý CHÍNH CỦA BÀI VIẾT VỪA NÊU .
Bài viết đó có 44 dòng và 1 dòng đầu đề , gồm 4 ý chính , biện luận cho chủ đề : Chế độ dân chủ tập trung của Đảng là có dân chủ và làm cho Đảng mạnh .
4 ý chính gồm :
1) Bầu cử cơ quan lãnh đạo Đảng ; Ai giao phó quyền lực cho cơ quan lãnh đạo Đảng ; 2) Ai hình thành phương châm , chính sách , nghị quyết của Đảng ;
3) Trật tự kỷ luật của Đảng ;
4) Cách thức làm cho Đảng mạnh .

Ngoại trừ ý cuối cùng , ở mỗi ý , Hồ Chí Minh đều đưa ra ít nhất 2 đoạn văn , nhưng không bổ sung được ý cho nhau mà lại rất mâu thuẫn với nhau và đảng trưởng sắp xếp 2 đoạn văn cùng một ý nằm rời rạc , xa nhau . Toàn bài viết chứng minh ý tưởng của chủ đề do Hồ Chí Minh nêu ra là sai và phương pháp lập luận là ngụy biện.
Ở trên , tác giả bài nghiên cứu này đã trích nguyên văn các đoạn văn cùng lập luận cho một ý , xếp liền sát nhau để đối sánh .
Có 3 câu sau đây không thể hiện chủ đề bài viết của Hồ Chí Minh , tác giả trích để ở đây :
" Vì vậy , người lãnh đạo phải gần gũi và học hỏi quần chúng đảng viên , nghe ngóng , ý kiến của họ . Nếu lên mặt với quần chúng , lạm dụng quyền lực - thế là sai lầm ."
" Toàn thể đảng viên phải theo đúng Đảng chương thống nhất , kỷ luật thống nhất của Đảng ." ( câu 16 -17 ) , ( câu 27 )
CẤU TRÚC 4 PHẦN CỦA BÀI VIẾT VỪA NÊU .
Cấu trúc bài viết của Hồ Chí Minh gồm 4 phần . Tất cả là 29 câu .
+ Phần thứ nhất gồm 5 dòng đầu . ( 5 câu : câu 1 -5 )
Chế độ dân chủ tập trung của Đảng là toàn thể đảng viên chịu sự lãnh đạo tập trung , thống nhất của Trung ương theo hệ thống lãnh đạo các cấp từ gốc rễ là chi bộ , lên trên là chi ủy , huyện ủy , tỉnh ủy , khu ủy , Trung ương , theo một nguyên tắc nhất định là nguyên tắc dân chủ tập trung .
+ Phần thứ hai gồm 21 dòng kế tiếp . ( 13 câu : câu 6 -18 )
- Nguyên tắc dân chủ tập trung của Đảng là :
1) Cơ quan lãnh đạo của Đảng là cơ quan có uy tín và quyền lực chân chính .
2) Những phương châm , chính sách , nghị quyết của Đảng , mọi Đảng viên nhất định phải chấp hành .
3) Kỷ luật của Đảng , mọi Đảng viên phải tuân theo .
- Tập trung trên nền tảng dân chủ . Nghĩa là :
1) Các cơ quan lãnh đạo đều do quần chúng đảng viên bầu cử lên .
2) Quyền lực của cơ quan lãnh đạo là do quần chúng đảng viên giao phó .
3) Phương châm , chính sách , nghị quyết của Đảng đều do quần chúng đảng viên tập trung kinh nghiệm lại mà thành .
4) Sự phục tùng trong Đảng có trật tự .
+ Phần thứ ba gồm 15 dòng tiếp theo . ( 10 câu : câu 19 -28 )
Dân chủ nhưng dưới sự chỉ đạo tập trung là :
1) Chỉ có cơ quan lãnh đạo có quyền khai các cuộc hội nghị .
2) Khi bầu cử các cơ quan lãnh đạo trong Đảng , phải xem xét rất kỹ lưỡng để lập danh sách những đảng viên ứng cử .
3) Tất cả các nghị quyết của Đảng phải do cơ quan lãnh đạo chuẩn bị kỹ càng , rồi giao cho các cấp thảo luận .
4) Toàn thể đảng viên phải theo sự lãnh đạo thống nhất của Trung ương .
+ Phần thứ tư gồm 3 dòng cuối . ( 1 câu : câu 29 )
Để làm cho Đảng mạnh
1) Phải mở rộng thật thà tự phê bình và phê bình .
2) Thực hành lãnh đạo tập trung , nâng cao tính tổ chức và tính kỷ luật .
HỒ CHÍ MINH ĐƯỢC HƯỞNG LỢI ÍCH TỪ VIỆC GHI BÚT DANH C.B. HOẶC Đ.X.
Căn cứ sách Hồ Chí Minh : Toàn tập , Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật , Hà Nội , 2011 , t8 , từ trang 1 đến trang 303 ;
Căn cứ Chú thích số 26 , trang 582 , sách vừa dẫn ; Phụ lục của sách vừa nêu ;
Thì Hội đồng xuất bản sách Hồ Chí Minh Toàn tập sưu tầm được 150 bài là bài báo , tuần báo , bài nói chuyện , bài giảng , điện văn , diễn văn , thư gửi , tạp chí mà tác giả Hồ Chí Minh đã viết , nói , từ tháng 01 năm 1953 đến tháng 9 năm 1953 .
Trong đó , có 125 bài báo đăng lên báo của Đảng .
30 bài : Ghi tên Hồ Chí Minh cùng với chức danh Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa hoặc cùng với chức danh Chủ tịch kiêm Thủ tướng nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ; Có khi ghi tên Hồ Chí Minh ; ghi Bác Hồ .
95 bài trong 125 bài báo , chiếm 76% số bài báo đó , Hồ Chí Minh ghi bút danh C.B. , Đ.X.
Các bài báo ghi bút danh là các bài tuyên truyền nhảm nhí như : Quân đội Mỹ , Bù nhìn " bầu cử " , Em Đính và em Cấp , Các cháu Bác Hồ yêu mến bộ đội và thương binh , Đã nhiều lại nhanh , Nhi đồng kháng chiến , Bảo Đại trùm buôn lậu , Báo chí Mỹ mắng nhiếc thực dân Pháp ...
Hoăc là các bài báo tuyên truyền , lý giải về chính trị , đường lối , chính sách của đảng Lao động Việt Nam ( là tên khác của đảng Cộng sản Việt Nam ) ;
Mà Hồ Chí Minh cố ý ghi bút danh , với lợi ích được hưởng là không chịu trách nhiệm , không chịu sự chỉ trích đối với Hồ Chí Minh , đang là Chủ tịch nước , lại có những bài báo tuyên tuyền nhảm nhí hoặc tuyên truyền lừa bịp , lập luận vô lý , ngụy biện .
XÁC ĐỊNH NỘI DUNG THỰC CHẤT CỦA NGUYÊN TẮC DÂN CHỦ TẬP TRUNG ; MỤC ĐÍCH VÀ ĐỘNG CƠ LỢI ÍCH CỦA HỒ CHÍ MINH.
Sau khi xem xét , nghiên cứu các tài liệu xác thực ở trên ;
XÁC ĐỊNH :
+ Cơ sở của Nguyên tắc dân chủ tập trung mà Hồ Chí Minh tuyên truyền , lý giải là :
- Mọi đảng viên phải chấp nhận Trung ương đảng Cộng sản Việt Nam - Cơ quan lãnh đạo của Đảng là có uy tín , được tín nhiệm , mến phục của mọi đảng viên và có quyền lực chân chính , hoàn toàn xứng đáng với quyền định đoạt mọi công việc quan trọng về mặt chính trị và có đủ sức mạnh để bảo đảm việc thực hiện quyền ấy .
( Viện Ngôn ngữ học : Từ điển tiếng Việt , Nxb. Đà Nẵng , Hà Nội - Đà Nẵng 1997 ;
Giải nghĩa từ : uy tín ( trang 1050 ) , quyền lực ( trang 786 ) , chân chính ( trang 135 ) .
- Đảng viên không có quyền giao quyền lực , quyền lợi cho Trung ương Đảng .
+ Nội dung thực chất của Nguyên tắc dân chủ tập trung là :
1. Toàn thể đảng viên phải theo sự lãnh đạo thống nhất của Trung ương .
2. Những phương châm , chính sách , nghị quyết của Trung ương Đảng , mọi đảng viên nhất định phải chấp hành .
3. Kỷ luật của Trung ương Đảng , mọi đảng viên phải phục tùng .
4. Việc bầu cử các cơ quan lãnh đạo của Đảng , việc lập danh sách những đảng viên ứng cử , mọi đảng viên phải theo sự chỉ đạo , lãnh đạo thống nhất của Trung ương .
5. Tất cả các nghị quyết của Đảng , phải do cơ quan lãnh đạo của Đảng là Trung ương chuẩn bị kỹ càng , rồi giao cho các cấp thảo luận , nhưng quyền quyết định là của Trung ương .
6. Mọi đảng viên không được nói lung tung , không được tự do hành động , trái sự lãnh đạo tập trung của Đảng , trái nghị quyết và trái kỷ luật của Đảng .
7. Để làm cho Đảng mạnh , thì Trung ương phải có kỷ luật nghiêm khắc , phải kiểm tra , giám sát các tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên bằng cách mở rộng dân chủ cho đảng viên cấp dưới thật thà tự phê bình và phê bình nhau ; Còn Trung ương thì thực hành lãnh đạo tập trung , nâng cao tính tổ chức và tính kỷ luật .
Trích dẫn ngay dưới đây làm rõ thêm Nội dung số 5 ở trên :
" Những nghị quyết của hội nghị phải có Trung ương phê chuẩn mới được thi hành ."
Nguồn : Bài viết số " 43-Hệ thống tổ chức của Đảng "
Hồ Chí Minh : Toàn tập , Nxb. Chính trị quốc gia- Sự thật , Hà Nội , 2011 , t8 , tr. 287-288 .
Trích dẫn ngay dưới đây làm rõ thêm Nội dung số 4 ở trên :
" Cấp ủy khóa mới nhận sự bàn giao từ cấp ủy khóa trước , điều hành công việc ngay sau khi được bầu và được công nhận chính thức khi có quyết định chuẩn y của cấp ủy cấp trên trực tiếp ."
Nguồn : Điều lệ đảng Cộng sản Việt Nam năm 2011 , Điều 13 khoản 1 .
Đảng Cộng sản Việt Nam Ban Chấp hành Trung ương : Điều lệ Đảng và Một số quy định hướng dẫn thi hành , Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật , tr. 22 .
MỤC ĐÍCH CỦA HỒ CHÍ MINH TUYÊN TRUYỀN , LÝ GIẢI NGUYÊN TẮC DÂN CHỦ TẬP TRUNG LÀ :
1. Tạo sự thống nhất tư tưởng , lý luận trong Đảng về Nguyên tắc dân chủ tập trung , làm nền tảng để Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng tổ chức , điều khiển hoạt động của đảng Lao động Việt Nam ( một tên khác của đảng Cộng sản Việt Nam ) , và cai trị đảng viên , xã hội Việt Nam .
Dẫn chứng : Bài viết số " 32-Đảng Lao động Việt Nam " trong Hồ Chí Minh : Toàn tập , Nxb.Chính trị quốc gia - Sự thật , Hà Nội , t8 , tr. 274-275 .
Trích dẫn :
" Nền tảng tổ chức của Đảng tóm tắt gồm 6 điều : "
Điều 3 và Điều 5 là :
" 3- Đảng phải lãnh đạo tất cả nhưng tổ chức khác của nhân dân lao động ."
" 5- Đảng tổ chức theo nguyên tắc dân chủ tập trung ."
2. Cung cấp thông tin lừa dối và tạo nhận thức sai lầm cho toàn thể các đảng viên bị Hồ Chí Minh và Trung ương đảng Cộng sản Việt Nam cai trị ;
Bằng các từ ngữ có nội dung , ý nghĩa thuộc về Cộng sản như : dân chủ tập trung ( tập trung dân chủ ) , trật tự của Đảng ;
Bằng các từ ngữ giả dạng văn minh như : dân chủ , uy tín , quyền lực chân chính , ứng cử , quyền lực giao phó , lãnh đạo , lãnh đạo thống nhất , mở rộng dân chủ ...
Để cho các đảng viên bị cai trị có nhận thức u mê , mà trung thành làm công cụ , làm động vật bị giết hại cho quyền lực và lợi ích mọi mặt , vô giới hạn , vô thời hạn ,của Hồ Chí Minh và Trung ương đảng Cộng sản Việt Nam trong tiến trình cướp nước của dân tộc Việt Nam và cai trị dân tộc này .
3. Để xử dụng đảng viên đạt hiệu quả cao trong việc điều khiển , quản thúc , cai trị nhân dân Việt Nam .
" Tác dụng của chi bộ là cực kỳ quan trọng , vì nó là sợi dây chuyền để liên hệ Đảng với quần chúng . Nhiệm vụ của chi bộ là :
- Luôn luôn tuyên truyền cho nhân dân và tổ chức nhân dân , để thực hiện khẩu hiệu và chính sách của Đảng . "
Nguồn : Bài viết số " 44-Chi bộ "
Hồ Chí Minh : Toàn tập , Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật , Hà Nội , 2011 , t8 ,tr. 288-289 .
" Đảng Lao động kiên quyết lãnh đạo giai cấp công nhân và nhân dân lao động . ( Dưới sự lãnh đạo của Đảng , nhân dân có đoàn thể cách mạng chắc chắn của nó như : công đoàn , nông hội , hội thanh niên , hội phụ nữ ...) thực hiện dân chủ mới và tiến dần đến chủ nghĩa xã hội ( cộng sản ) . "
Nguồn : Bài viết số " 48-Dân chủ mới " , sách vừa dẫn ở trên , tr. 293-294 .
ĐỘNG CƠ CỦA HỒ CHÍ MINH TUYÊN TRUYỀN , LÝ GIẢI NGUYÊN TẮC DÂN CHỦ TẬP TRUNG LÀ :
Hồ Chí Minh tự quy định đặc quyền cai trị , đặc lợi do cai trị , quyền lực và lợi ích vô giới hạn , vô thời hạn cho Hồ Chí Minh và Trung ương đảng Cộng sản Việt Nam đối với toàn thể đảng viên bị cai trị và nhân dân Việt Nam bị cai trị ; Để mọi đảng viên ( quần chúng đảng viên ) nhất định phải chấp hành và thống nhất thực hiện .
HIỂU NHANH VÀ ĐÚNG CÁC TỪ NGỮ CỦA CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ ĐỀ NGUYÊN TẮC TẬP TRUNG DÂN CHỦ .
Để không bị lừa dối thông tin , gây nhận thức nhầm lẫn , sai lầm , có hại cho người đọc văn bản của Cộng sản Việt Nam hoặc giao tiếp ngôn ngữ với Cộng sản Việt Nam .
Đảng : Cách nói , viết ngắn gọn của đảng Cộng sản Việt Nam ( còn có nhiều tên gọi khác là : đảng Cộng sản Đông Dương , đảng Lao động Việt Nam ) ;
Là Tổ chức tội phạm lớn nhất Việt Nam . Tính đến kỳ đại hội XIII của tổ chức này vào đầu năm 2021 , ước tính có khoảng 5,3 triệu đảng viên .
Tổ chức tội phạm đảng Cộng sản Việt Nam gồm đảng Cộng sản Việt Nam ; Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam , theo Hiến pháp Cộng sản Việt Nam năm 2013 gồm : Quốc hội ; Chủ tịch nước ; Tòa án ; Viện Kiểm sát ; Chính quyền địa phương ; Chính phủ ( Với 18 bộ , 4 cơ quan ngang bộ , 8 cơ quan thuộc Chính phủ . Trong các bộ , có Bộ Quốc phòng , Bộ Công an , Bộ Nội vụ ) ; Các tổ chức là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam , bao gồm : Giáo hội Phật giáo Việt Nam , Ủy ban Đoàn kết Công giáo Việt Nam , Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh , Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam , Hội Sinh viên Việt Nam , Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam , Hội Nông dân Việt Nam , Hội Cựu chiến binh Việt Nam , Hội Chữ thập đỏ Việt Nam , Hội Luật gia Việt Nam , Hội Nhà báo Việt Nam , Hội Liên lạc với người Việt Nam ở nước ngoài , Hội Nạn nhân chất độc da cam / dioxin Việt Nam , Hội Xuất bản Việt Nam , Hội Cựu Thanh niên xung phong Việt Nam , Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ mồ côi Việt Nam , Hội Cựu Công an nhân dân Việt Nam...
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền Cộng sản Việt Nam ( Điều 9 , Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 ) .
Danh sách 67 tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2019 được liệt kê tại trang web Wikipedia https://vi.wikipedia.org>...Mặt trận Tổ quốc Việt Nam . Truy cập ngày 18/10/2024 .
Tổ chức tội phạm đảng Cộng sản Việt Nam có hệ thống từ ngữ đặc biệt của Cộng sản Việt Nam . Xử dụng ngôn ngữ của toàn dân Việt Nam , nhưng từ ngữ , ngôn ngữ của Cộng sản Việt Nam có chức năng đặc biệt là chức năng giao tiếp cố ý lừa dối thông tin , chức năng cố ý truyền cảm xúc có cơ sở không xác thực , chức năng cố ý lừa dối và cố ý tạo nhận thức nhầm lẫn , sai lầm để làm lợi cho Cộng sản Việt Nam , gây hại cho Bên đọc văn bản của Cộng sản Việt Nam hoặc có giao tiếp ngôn ngữ với Cộng sản Việt Nam .
Từ ngữ của Cộng sản Việt Nam đến năm 2024 , đã đủ để tập hợp thành Từ điển Cộng sản Việt Nam , mà ngay chính " quần chúng đảng viên " và nhân dân Việt Nam bị đảng Cộng sản Việt Nam cai trị từ lúc trẻ thơ đến già , cũng không hiểu hết và không hiểu đúng . Bất kỳ người dân nào ở trong nước Cộng sản Việt Nam ; Bất kỳ ai , tổ chức , chính phủ nào ở nước ngoài không hiểu hết và không hiểu đúng từ ngữ của Cộng sản Việt Nam , mà có giao tiếp ngôn ngữ với người Cộng sản Việt Nam , đều bị sập bẫy từ ngữ của Cộng sản Việt Nam . Tác hại nhẹ nhất là bị sốc về ngữ nghĩa , do hiểu theo ngôn ngữ của toàn dân Việt Nam ; Tác hại nặng hơn là bị Cộng sản Việt Nam lừa đảo , làm tổn thất danh dự , mất một giai đoạn sống , thiệt hại tài sản , phá sản , gia đình tan nát , vừa khổ vừa nhục , mất mạng sống vô ích .
Tổ chức tội phạm đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng thù địch số một đối với dân tộc Việt Nam : Đang hoại diệt sự sinh tồn của dân tộc này ;
Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cướp nước , cướp tài sản của dân tộc Việt Nam , giết hại khoảng từ 2 đến 4 triệu người Việt Nam ; Hiện nay Cộng sản Việt Nam đang cai trị , khủng bố , quản thúc dân tộc Việt Nam theo thân phận người - thú - công cụ , do đảng Cộng sản Việt Nam xử dụng , định đoạt .
Đối với các nước tự do , đảng Cộng sản Việt Nam cũng phạm nhiều tội rất nghiêm trọng .
( Chú thích : Từ năm 1955 đến năm 1975 , đảng Cộng sản Việt Nam gây chiến tranh cướp miền Nam Việt Nam , là một nửa nước còn lại của dân tộc Việt Nam , và đặt được ách Cộng sản cai trị , Đảng chủ mọi mặt , vô giới hạn , vô thời hạn ,lên toàn cõi nước Việt Nam vào tháng 4 năm 1975 .
Đảng Cộng sản Việt Nam đã gây ra cái chết cho khoảng từ 2 đến 4 triệu người Việt Nam ( tính cả binh lính và dân thường ) .
Nguồn : https : vi.wikipedia.org>...Tổn thất nhân mạng trong chiến tranh Việt Nam . Truy cập ngày 30/10/2024 . )
Nguyên tắc dân chủ tập trung ( đảng Cộng sản Việt Nam còn gọi là nguyên tắc tập trung dân chủ ) :
Là nguyên tắc do Hồ Chí Minh , người sáng lập đảng Cộng sản Việt Nam , tự quy định việc tổ chức và hoạt động của Đảng , để Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng có đặc quyền cai trị , đặc lợi do cai trị , có quyền lực vô giới hạn , vô thời hạn . Mọi đảng viên nhất định phải chấp hành , phải tuân theo sự lãnh đạo thống nhất của Trung ương .
Nội dung của Nguyên tắc tập trung dân chủ do Hồ Chí Minh tuyên truyền , lý giải là : Đối với trong Đảng , mọi hoạt động , mọi việc tổ chức , phương thức , phương châm , chính sách , nghị quyết hoạt động , bầu cử , ứng cử các cấp lãnh đạo , kỷ luật Đảng đều do Trung ương Đảng quyết định , Đối với xã hội , mọi việc khủng bố , điều khiển , quản thúc , cai trị nhân dân Việt Nam đều do Trung ương Đảng quyết định .
Tác giả bài nghiên cứu này đã chứng minh ở trên .
Nói ngắn gọn về Nguyên tắc tập trung dân chủ là : Tập trung mọi quyền lực , mọi quyền lợi vô giới hạn , vô thời hạn trong Đảng và xã hội vào Trung ương Đảng là thật . Dân chủ cho đảng viên , dân chủ cho nhân dân là giả .
Nội dung Nguyên tắc tập trung dân chủ của đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay , quy định trong Điều lệ đảng Cộng sản Việt Nam năm 2011 ;
So với Nguyên tắc dân chủ tập trung , do Hồ Chí Minh đặt ra vào năm 1953 , mà tác giả bài nghiên cứu này xác định trong phần Nội dung thực chất của Nguyên tắc dân chủ tập trung , gồm 7 điều ;
Thì không thiếu nội dung nào ;
Và được quy định tương ứng tại Điều 9 khoản 4 ; Điều 11 khoản 2 ; Điều 13 ; Điều 9 khoản 6 ; Điều 9 khoản 5 ; Điều 9 khoản 3 .
Nguồn:

Tác giả : Đoàn Thanh Long - Phạm Thị Thu Vân
đã gởi cho Vị Mặn Quên Hương ngày 27 Dezember 2024

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét