Powered By Blogger

 TỔ CHỨC HÀNH CHÁNH CỦA VIỆT NAM CỘNG HÒA TRƯỚC 1975

Ngày 26 tháng 10 năm 1955, Tổng thống Ngô Đình Diệm tuyên bố thành lập nước Việt Nam Cộng hòa, là đệ nhất VNCH, kế thừa toàn bộ lãnh thổ phía Nam vĩ tuyến 17 của sông Bến Hải cho tới mũi Cà Mau bao gồm 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường, của Quốc gia Việt Nam với 38 đơn vị hành chính cấp tỉnh, gồm 1 đô thành, 3 đô thị và 34 tỉnh.
Khu vực phía Nam có Đô thành Sài Gòn - Chợ Lớn và 21 tỉnh: Bà Rịa, Bạc Liêu, Biên Hòa, Gia Định, Thủ Dầu Một, Vũng Tàu, Tây Ninh, Chợ Lớn, Tân An, Châu Đốc, Long Xuyên, Hà Tiên, Rạch Giá, Sóc Trăng, Cần Thơ, Sa Đéc, Vĩnh Long, Trà Vinh, Bến Tre, Mỹ Tho, Gò Công. Khu vực Trung Việt có 2 đô thị: Đà Nẵng, Huế và 9 tỉnh: Bình Định, Bình Thuận, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Phú Yên, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Trị, Thừa Thiên.
Khu vực Cao nguyên miền Nam có thị xã Đà Lạt và 4 tỉnh: Darlac, Đồng Nai Thượng, Kontum, Pleiku.


Tỉnh của Việt Nam Cộng hòa là đơn vị hành chính lớn nhất dưới cấp Quốc gia đứng đầu là tỉnh trưởng. Dưới cấp tỉnh là quận, không phân biệt đô thị hay nông thôn đứng đầu là quận trưởng. Dưới quận là xã đứng đầu là xã trưởng.

Vào thời Đệ Nhất Cộng hòa, Chính phủ còn dùng đơn vị Trung phần và Nam phần về mặt pháp lý và lập bốn Tòa Đại biểu Chính phủ đặt tại các thành phố và thị xã trung tâm của bốn khu vực:

Cao nguyên Trung phần (Đà Lạt)

Duyên hải Trung phần (Huế)

Miền Đông Nam phần (Sài Gòn)

Miền Tây Nam phần (Cần Thơ).

Sau năm 1963 thì hai danh từ Trung phần và Nam phần chỉ ấn định địa lý.

Năm 1956:

Thành lập tạm thời một tỉnh lấy tên là tỉnh Tam Cần từ phần đất của các tỉnh Vĩnh Long, Cần Thơ và Trà Vinh. Trụ sở tỉnh đặt tại Cầu Kè.
Thành lập một tỉnh lấy tên là tỉnh Mộc Hóa từ phần đất của các tỉnh Tân An, Sa Đéc và Mỹ Tho. Trụ sở tỉnh Mộc Hóa đặt tại Mộc Hóa.
Thành lập một tỉnh lấy tên là tỉnh Phong Thạnh từ phần đất của các tỉnh Châu Đốc, Long Xuyên, Sa Đéc và Mỹ Tho. Trụ sở tỉnh Phong Thạnh đặt tại Cao Lãnh.
Thành lập một tỉnh lấy tên là tỉnh Cà Mau từ phần đất của tỉnh Bạc Liêu. Tỉnh lỵ tỉnh Cà Mau đặt tại Cà Mau.
Trụ sở tỉnh Tam Cần đặt tại Trà Ôn, trước đó đặt tại Cầu Kè.
Sát nhập vào địa hạt tỉnh Bến Tre, quận Bình Đại trước đây thuộc tỉnh Mỹ Tho.

Địa phận miền nam  VN, gồm thêm một phần tỉnh Bình Thuận, được chia ra như sau: Đô thành Saigon và 22 tỉnh.

Năm 1957, xóa bỏ cù lao Tào, trong địa hạt xã Tân Thới, tổng Hòa Đồng Hạ, quận Hòa Đồng, tỉnh Định Tường. Cù lao Tào nay sát nhập vào địa hạt xã Long Phụng, tổng Hòa Quới, quận Bình Đại, tỉnh Kiến Hòa.

Năm 1958:

Tỉnh Đồng Nai Thượng thuộc Cao nguyên Trung Phần nay đổi tên là tỉnh Lâm Đồng.
Thành lập tại Cao nguyên Trung Phần một tỉnh mới lấy tên là tỉnh Tuyên Đức, trụ sở đặt tại Đà Lạt từ phần đất của đô thị Đà Lạt và tỉnh Lâm Đồng.

Sáp nhập quận Kế Sách, hiện thuộc tỉnh Phong Dinh, vào tỉnh Ba Xuyên.
Ranh giới giữa hai tỉnh Kiến Phong và Kiến Tường được sửa đổi lại như sau: từ điểm A theo ranh cũ của xã Hưng Điền, quận Tuyên Bình, tỉnh Kiến 

Sáp nhập vào tỉnh Phước Tuy, vùng Rừng Sát gồm các xã Bình Khánh, An Thới Đông, Tam Thôn Hiệp, Lý Nhơn, thuộc tổng Dương Hòa Hạ, quận Cần Giuộc, tỉnh Long An.

Thành lập tại Cao nguyên Trung Phần một tỉnh mới đặt tên là tỉnh Quảng Đức, tỉnh lỵ đặt tại Gia Nghĩa hiện thuộc quận Dak Song, tỉnh Darlac từ phần đất của các tỉnh Phước Long, Darlac và Lâm Đồng.

Thành lập tại  phía Nam  một tỉnh mới đặt tên là tỉnh Phước Thành, trụ sở đặt tại Phước Vĩnh,  thuộc quận Tân Uyên, tỉnh Biên Hòa từ phần đất của các tỉnh Biên Hòa, Bình Dương, Phước Long và Long Khánh.
Địa điểm Blao, trên quốc lộ 20, nơi hiện đặt tỉnh lỵ Lâm Đồng, nay được đổi tên là Bảo Lộc.

Điều chỉnh các xã K. Gol, Kon Pong, Kon Vong (nguyên thuộc tỉnh Kon Tum); toàn quận Tân An nguyên thuộc tỉnh Pleiku (lúc trước thuộc tỉnh Bình Định) về quận An Túc tỉnh Bình Định mới lập.

Điều chỉnh một phần đất phía Đông Nam Cheo Reo (nguyên thuộc tỉnh Pleiku); một phần đất của tổng Cư Dlieya (nguyên thuộc quận Buôn Hồ, tỉnh Darlac); hai tổng Ea Bar và Krong pa (nguyên thuộc quận M’Drack, tỉnh Darlac) về quận Phú Đức tỉnh Phú Yên mới lập.

Sáp nhập vào quận Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên, một phần đất của tổng la Piao (nguyên thuộc quận Cheo Reo, tỉnh Pleiku).

Điều chỉnh phần đất của quận Konplong, trừ những xã K.Tileo, Kon Brap, K. Kotuk và Kon B Raplu, nguyên thuộc tỉnh Kontum về quận Chương Nghĩa tỉnh Quảng Ngãi mới lập.

Sáp nhập vào quận Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi, một phần đất nguyên thuộc tỉnh Kontum.]

Bãi bỏ xã Phước Thành thuộc quận Lạc Dương trong danh sách các đơn vị hành chính tỉnh Tuyên Đức. Địa phận xã Phước Thành được giao về thành phố Đà Lạt.

Bộ máy cao nhất ở Sài Gòn được gọi là Tòa Đô chánh, ở các tỉnh thì được gọi là Tòa Hành chánh tỉnh, ở cấp Thị xã là “Tòa Thị chánh”. Người đứng đầu Tòa Đô chánh là Đô trưởng, đứng đầu Tỉnh là Tỉnh trưởng. Các Đô trưởng Sài Gòn được nhiều người biết, thời Đệ nhất CH là Đốc phủ sứ Nguyễn Phú Hải, thời Đệ nhị CH là Đại tá Y sĩ Văn Văn Của, Đổ Kiến Nhiễu, Trần Văn Hương...

CÁC THỊ XÃ THỜI VNCH

Thị xã là một tổ chức hành chánh ngang với Tỉnh, do Tổng thống ban hành sắc lệnh thành lập, có bộ máy nhân sự riêng, ngân sách riêng.

Tỉnh Kiên Giang/ có Thị xã Rạch Giá
Tỉnh Phong Dinh/ có Thị xã Cần Thơ
Tỉnh Định Tường/ có Thị xã Mỹ Tho
Tỉnh Phước Tuy/có Thị xã Vũng Tàu
Tỉnh Khánh Hòa/có Thị xã Nha Trang
Tỉnh Tuyên Đức/có Thị xã Đà Lạt
Tỉnh Bình Định/có Thị xã Qui Nhơn
Tỉnh Quảng Nam/ có Thị xã Đà Nẵng
Tỉnh Thừa Thiên/ xã Thi Xã Huế.


TRỤ SỞ HÀNH CHÍNH

Trong thời Đệ nhị Cộng Hòa, trụ sở hành chánh của Thị xã gọi là Tòa Thị chánh (Tòa Đô Chính). Hai tổ chức Tỉnh và Thị xã hoạt động song hành, nhưng độc lập nhau. Về tổ chức nhân sự, chỉ có Tỉnh trưởng kiêm Thị trưởng, tỉnh có Phó Tỉnh trưởng và các Trưởng Ty Sở riêng, Thị xã có Phó Thị trưởng và các Trưởng Ty Sở riêng.

Tòa Đô Chính Sài Gòn



Ranh giới hành chánh giữa Tỉnh và Thị xã được xác định rõ ràng trong sắc lệnh thành lập Thị xã, nhìn vào bản đồ, sẽ thấy Thị xã là một khu vực nằm lọt ở trung tâm tỉnh, bao quanh bởi các quận của tỉnh. Cũng tương tự như thế, Đô thành Sài Gòn, bao gồm khu vực Sài Gòn Chợ Lớn, các đơn vị trực thuộc là “Quận”, "phường", Thị xã cũng có các quận, xã trực thuộc, chỉ trừ một ngoại lệ duy nhất: Thị xã Đà Lạt không có “Quận” mà chỉ có cấp "Phường"

CƠ SỞ HÀNH CHÍNH TỈNH

Tỉnh lỵ là danh từ chung chỉ bất cứ nơi nào có Tòa Hành chánh tỉnh và các Ty hành Chính thuộc cấp tỉnh, ví dụ như: Ty cảnh sát, Ty Chiêu Hồi, Ty Y Tế...
Thời Đệ nhất Cộng hòa, hầu hết các quận nằm tại tỉnh lỵ cùng có tên là “Quận Châu Thành”. Sang thời Đệ nhị Cộng Hòa , chính quyền trung ương cho dời tất cả các quận châu thành ra xa tỉnh lỵ 5 km, biến chúng thành một “tiền đồn” để bảo vệ an ninh gần cho tỉnh lỵ.
Các cơ sở hành chính của VNCH, nếu ở Đô Thành Sài Gòn Chợ Lớn thì gọi là Nha, nếu ở cấp tỉnh, được gọi là Ty, còn ở cấp Quận, hay Khu Phố thì gọi là sở, thấp hơn như ; xã, phường thì gọi là Phòng.



Đô Thành Sài Gòn gồm có 8 quận: Nhất, Nhì, Ba, Tư, Năm, Sáu, Bảy và Tám. Có 54 phường.

1.An Giang
có 4 quận: Châu Thành, Chợ Mới, Huệ Đức, Thốt Nốt và 38 xã.
2.An Xuyên
6 quận: Cái Nước, Đầm Dơi, Năm Căn, Quản Long, Sông Ông Đốc, Thới Bình và 23 xã
3.Ba Xuyên 5 quận: Kế Sách, Long Phú, Mỹ Xuyên, Thạnh Trị, Thuận Hòa và 53 xã 4.Bạc Liêu 4 quận: Giá Rai, Phước Long, Vĩnh Châu, Vĩnh Lợi và 19 xã 5.Biên Hòa 7 quận: Cần Giờ, Công Thanh, Dĩ An, Đức Tu, Long Thành, Nhơn Trạch, Quảng Xuyên và 66 xã 6.Bình Dương 5 quận: Bến Cát, Châu Thành, Lái Thiêu, Phú Hòa, Trị Tâm và 49 xã 7.Bình Long 3 quận: An Lộc, Chơn Thành, Lộc Ninh và 38 xã 8.Bình Tuy 3 quận: Hàm Tân, Hoài Đức, Tánh Linh và 22 xã 9. Côn Sơn 10.Châu Đốc 5 quận: An Phú, Châu Phú, Tân Châu, Tịnh Biên, Tri Tôn và 56 xã 11. Chương Thiện 5 quận: Đức Long, Kiên Hưng, Kiên Long, Kiên Thiện, Long Mỹ và 35 xã 12. Định Tường 7 quận: Bến Tranh, Châu Thành, Chợ Gạo, Giáo Đức, Khiêm Ích, Long Định, Sùng Hiếu và 93 xã 13. Gò Công 2 quận: Châu Thành, Hòa Đồng và 31 xã 14. Gia Định 8 quận: Bình Chánh, Gò Vấp, Hóc Môn, Nhà Bè, Tân Bình, Thủ Đức và 64 xã 15. Hậu Nghĩa 4 quận: Củ Chi, Đức Hòa, Đức Huệ, Trảng Bàng và 24 xã 16. Kiên Giang 8 quận: Hà Tiên, Hiếu Lễ, Kiên An, Kiên Bình, Kiên Lương, Kiên Tân, Kiên Thành, Phú Quốc và 40 xã 40 17. Kiến Hòa 9 quận: Ba Tri, Bình Đại, Đôn Nhơn, Giồng Trôm, Hàm Long, Hương Mỹ, Mỏ Cày, Thạnh Phú, Trúc Giang và 115 xã 18. Kiến Phong 5 quận: Cao Lãnh, Hồng Ngự, Kiến Văn, Mỹ An, Thanh Bình và 45 xã 19. Kiến Tường 4 quận: Châu Thành, Kiến Bình, Tuyên Bình, Tuyên Nhơn và 26 xã. 20. Long An 6 quận: Bến Lức, Bình Phước, Cần Đức, Tân Trụ, Thạnh Đức, Thủ Thừa và 81 xã. 21.Long Khánh 2 quận: Định Quán, Xuân Lộc và 18 xã 22. Phong Dinh 5 quận: Châu Thành, Phong Phú, Phụng Hiệp, Thuận Nhơn, Thuận Trung và 40 xã. 23. Phước Long 4 quận: Bố Đức, Đôn Luân, Đức Phong, Phước Bình và 18 xã 24. Phước Tuy 5 quận: Đất Đỏ, Đức Thành, Long Điền, Long Lễ, Xuyên Mộc và 30 xã.
25.Phước Thành 3 quận: Hiếu Liêm, Phú Giáo, Tân Uyên và 21 xã 26.Tây Ninh 4 quận: Hiếu Thiện, Khiêm Hạnh, Phú Khương, Phước Ninh và 45 xã 27. Vĩnh Bình 9 quận: Càng Long, Cầu Kè, Cầu Ngang, Châu Thành, Long Toàn, Tiểu Cần, Trà Cú, Trà Ôn, Vũng Liêm và 75 xã 28.Vĩnh Long 9 quận: Bình Minh, Châu Thành, Chợ Lách, Đức Tôn, Đức Thành, Lấp Vò, Minh Đức, Sa Đéc, Tam Bình và 81 xã 29.Bình Định 11 quận: An Lão, An Nhơn, An Túc, Bình Khê, Hoài Ân, Hoài Nhơn, Phù Cát, Phù Mỹ, Tuy Phước, Vân Canh, Vĩnh Thạnh và 170 xã 30.Bình Thuận 7 quận: Hải Long, Hải Ninh, Hàm Thuận, Hòa Đa, Phan Lý Chàm, Tuy Phong, Thiện Giáo và 55 xã 31.Khánh Hòa 6 quận: Cam Lâm, Diên Khánh, Khánh Dương, Ninh Hòa, Vạn Ninh, Vĩnh Xương và 77 xã 32.Ninh Thuận 4 quận: An Phước, Bửu Sơn, Du Long, Thanh Hải và 28 xã 33. Phú Yên 7 quận: Đồng Xuân, Hiếu Xương, Phú Đức, Sông Cầu, Sơn Hòa, Tuy An, Tuy Hòa và 55 xã 34. Quảng Nam 9 quận: Duy Xuyên, Đại Lộc, Điện Bàn, Đức Dục, Hiếu Đức, Hiếu Nhơn, Hòa Vang, Quế Sơn, Thường Đức và 140 xã 35. Quảng Ngãi 10 quận: Ba Tơ, Bình Sơn, Đức Phổ, Minh Long, Mộ Đức, Nghĩa Hành, Sơn Hà, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Trà Bồng và 159 xã. 36. Quảng Tín 6 quận: Hậu Đức, Hiệp Đức, Lý Tín, Tam Kỳ, Tiên Phước, Thăng Bình và 86 xã 37.Quảng Trị 6 quận: Cam Lộ, Gio Linh, Hải Lăng, Hướng Hóa, Triệu Phong, Trung Lương và 84 xã. 38.Thừa Thiên 9 quận: Hương Điền, Hương Thủy, Hương Trà, Nam Hòa, Phong Điền, Phú Lộc, Phú Vang, Quảng Điền, Vĩnh Lộc và 95 xã. 39. Đắk Lắk 4 quận: Ban Mê Thuột, Buôn Hồ, Phước An, Lạc Thiện và 60 xã. 40. Kon Tum 4 quận: Daksut, Dakto, Kontum, Tou Mrong và 98 xã. 41. Lâm Đồng 2 quận: Bảo Lộc, Di Linh và 23 xã 42. Pleiku 3 quận: Lệ Thanh, Lệ Trung, Phú Nhơn và 101 xã 43.Phú Bổn 3 quận: Phú Thiện, Phú Túc, Thuần Mẫn và 36 xã. 44.Quảng Đức 3 quận: Đức Lập, Khiêm Đức, Kiến Đức và 15 xã 45.Tuyên Đức 3 quận: Đơn Dương, Đức Trọng, Lạc Dương và 28 xã. 46.Thị xã Vũng Tàu 1 quận và 5 khu phố. 47.Thị xã Đà Nẵng 1 quận và 28 khu phố 48.Thị xã Huế 3 quận: Hữu Ngạn, Tả Ngạn, Thành Nội và 32 phường 49 Thị xã Đà Lạt Quận 1 và 2 và 10 khu phố

Tổng cộng VNCH có 247 quận, 46 khu phố và 3.685 xã, phường. Ngoài ra còn có 10 Thị xà và 2 Đặc Khu Côn Sơn và Phú Quốc.


Thời Đệ Nhất Cộng Hòa

Tỉnh trưởng là do tổng thống bổ nhiệm, có thể là quân nhân hoặc công chức. Tỉnh trưởng có toàn quyền về hành pháp, thi hành các lệnh từ trung ương; riêng ở vùng có dân thiểu số sắc tộc thì có thể có việc ưu đãi, để thích hợp với tình hình địa phương. Tỉnh trưởng cũng có quyền bổ nhiệm hội đồng xã và đề cử quận trưởng để tổng thống bổ nhiệm. Nói chung thì tỉnh trưởng trực thuộc phủ tổng thống hoặc thông qua Bộ Nội vụ hay Tòa Đại biểu Chính phủ ở miền đó.

Thời Đệ Nhị Cộng hòa
Đứng đầu tỉnh là Tỉnh trưởng (quân nhân, thường là cấp Trung tá trở lên, hầu hết là cấp Đại tá) và Phó tỉnh trưởng (dân sự), đều phải tốt nghiêp Trường Quốc Gia Hành Chánh. Cả hai do Tổng thống bổ nhiệm và thông qua Thủ tướng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Tỉnh trưởng có trách nhiệm trật tự an ninh, soạn ngân sách, và điều hành lực lượng Nhân dân Tự vệ còn Phó tỉnh trưởng chỉ có trách nhiệm về hành chánh. Chiếu theo Hiến pháp thời Đệ Nhị Cộng hòa Việt Nam thì người dân có quyền bỏ phiếu chọn Tỉnh trưởng nhưng trong tình trạng chiến tranh không thể tổ chức bầu cử địa phương ở mọi tỉnh được, Điều 65 cho phép Tổng thống nắm quyền bổ nhiệm Tỉnh trưởng.


Trong khi ở cấp trung ương có các Bộ điều hành thì ở cấp tỉnh có các Ty: Ty Hành chánh, Ty Cảnh sát Quốc gia, Ty Thông tin, Ty Canh nông, Ty Điền địa, Ty Tài chánh, Ty Kiến thiết, Ty Công chánh, Ty Xã hội, Ty Thanh niên, Ty Giáo Dục, Ty Y tế, Ty Chiêu Hồi.
Sang thập niên 1970 việc phân phối các ty có sự thay đổi như sau: Ty Tài chánh đổi thành Ty Ngân sách và Kế toán; Thêm các Ty Nội an, Ty Kinh tế, Ty Công vụ, Ty Nhân dân tự vệ và Ty Phát triển Sắc tộc ở các tỉnh Cao nguyên Trung phần.

Vũ Thái An, người lính VNCH, 25 November 2025

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét